Ủy thác mua bán hàng hóa là gì? Đặc điểm của hoạt động này? Quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ này được pháp luật quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau của LawKey.
♦ Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
Theo quy định tại Điều 165 Luật Thương mại 2005, Nếu các bên không có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau:
– Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận. Đây là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác cần tuân thủ đầy đủ các thỏa thuận với bên ủy thác về việc giao kết cũng như thực hiện hợp đồng với bên thứ ba.
– Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. Ví dụ: thực hiện thông báo về những biến động của thị trường, các yêu cầu cụ thể của bên thứ ba, …
– Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận. Tất nhiên, những chỉ dẫn trái với các quy định pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng ủy thác thì bên nhận ủy thác sẽ không phải thực hiện.
– Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
– Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
– Thanh toán tiền hàng (nếu được ủy thác bán hàng); giao hàng mua được (nếu được ủy thác mua hàng) cho bên ủy thác theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
– Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Quyền, nghĩa vụ của bên ủy thác đối với bên nhận ủy thác
Theo quy định tại Điều 162 LTM, nếu không có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau:
– Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
– Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái luật.
Tại Điều 163 LTM quy định nếu không có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. Kịp thời đưa ra các chỉ dẫn cụ thể phù hợp với hợp đồng ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện công việc ủy thác.
– Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
– Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng ủy thác;
– Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Khái quát chung về hoạt động Đại diện cho thương nhân
Trên đây là tư vấn của LawKey về hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. Nếu có vấn đề còn thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
– Sau khi bản án có hiệu lực, việc thi hành bản án, quyết định cũng hết sức gian nan, khó khăn.
+ Đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp trình bày yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền theo giải thích của Toà án về quyền yêu cầu thi hành án khi đương sự nhận bản án, quyết định của Toà án.
+ Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền nhận đơn hoặc lập biên bản về các nội dung yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án và gửi quyết định thi hành án cho các đương sự; tiến hành các thủ tục thi hành án theo quy định của pháp luật: thông báo tự nguyện cho đương sự; xác minh điều kiện thi hành án; tổ chức cưỡng chế thi hành án và xử lý tài sản; thanh toán tiền thi hành án hoặc giao tài sản; thu phí thi hành án.
+ Người được thi hành án nhận tiền hoặc tài sản thi hành án và nộp phí thi hành án. – Thành phần hồ sơ: + Đơn yêu cầu thi hành án hoặc biên bản ghi nhận yêu cầu thi hành án; + Bản án, quyết định được thi hành (bản chính), đối với bản án, quyết định của tòa án thì có ghi “để thi hành” – Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) – Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án và tiến hành các trình tự thi hành án theo quy định của pháp luật – Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức – Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (cấp tỉnh hoặc cấp huyện). – Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Các quyết định về thi hành án dân sự – Lệ phí (nếu có): phí thi hành án (tính theo giá trị tài sản mà người được thi hành án nhận được)
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
a) Quỹ được nhận uỷ thác: Quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
b) Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các quỹ tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
c) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
a) Quỹ được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.
b) Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Hiện tại, Quỹ đang thực hiện nhận ủy thác cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển HTX. Hoạt động cho vay này nhằm hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác vay vốn từ nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Chế biến và tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy, hải sản.
- Phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp ở địa phương, các hợp tác xã làng nghề.
- Đầu tư cây, con giống phục vụ ngành trồng trọt và chăn nuôi.
- Các dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại, vệ sinh môi trường, nước sạch nông thôn và điện nông thôn...
3. Hoạt động hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương:
Quỹ có chức năng nhận ủy thác theo Quyết định 943/QĐ-UBND ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy thác thực hiện hỗ trợ đặc thù từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3.1. Đối tượng được hỗ trợ đầu tư
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
3.2. Ngành nghề được hỗ trợ đầu tư
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và chế biến thực phẩm;
- Sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu;
- Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ;
- Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp;
- Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nghiệm môi trường tại các cụm công nghiệp;
- Các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo Quyết định số 4132/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
Các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng và ngành nghề quy định tại khoản 1, 2, mục II của Quy trình này khi thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ, nếu chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ nguồn ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung chi thì được xem xét hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí khuyến công: Lãi suất hỗ trợ 0%, thu hồi vốn 100%, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm tính từ thời điểm có quyết định hỗ trợ.
- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án nhưng không quá 02 tỷ đồng. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Giám đốc Sở Công thương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.4. Điều kiện để được hỗ trợ đầu tư
a) Nội dung hỗ trợ phù hợp với quy định về đối tượng tại khoản 1, mục II, ngành nghề tại khoản 2, mục II của Quy trình này.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có dự án, phương án đầu tư có hiệu quả, có khả năng hoàn trả kinh phí hỗ trợ.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án, phương án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
c) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án, phương án đầu tư khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chỉ được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Quyết định đình chỉ thi hành án đối với khoản phải trả Công ty TNHH MTV Triều Châu