Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ công an được quy định tại điều 8 Luật công an nhân dân 2018.
Điều Kiện Để Đi Nghĩa Vụ Công An
Trước khi tìm hiểu đi nghĩa vụ công an ra làm gì, hãy cùng tìm hiểu về điều kiện để đi nghĩa vụ công an.
Điều kiện để được đi nghĩa vụ công an theo Điều 5, Nghị định 70/2019/NĐ-CP như sau:
Đi Nghĩa Vụ Công An Có Được Hưởng Lương Không?
Trợ cấp theo thời gian phục vụ:
Trợ cấp tạo việc làm: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, công an nghĩa vụ sẽ nhận trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở, tương đương 10.800.000 đồng.
Trình tự tuyển quân nghĩa vụ công an:
Quá trình tuyển quân được thực hiện như sau:
Công bố về kế hoạch tuyển quân công khai trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan Công an quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh với các nội dung: tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn, số lượng quân cần tuyển, thời gian tham gia nghĩa vụ và thông báo về địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra, xét duyệt tính hợp lệ của hồ sơ dự tuyển, thẩm tra về lý lịch cá nhân của công dân;
Tổ chức khám sức khỏe cho công dân, thông báo cho công dân bằng Lệnh gọi khám sức khỏe, được giao cho công dân trong thời hạn không quá mười lăm ngày trước thời điểm tổ chức khám ghi trên Lệnh khám;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công bố danh sách công dân được tuyển chọn theo sự phân công của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện dựa trên đơn đề trình của cấp dưới;
Sau khi có được danh sách công dân trúng tuyển, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi đối với từng công dân.
– Kể từ ngày ra thông báo gọi nhập ngũ trong vòng ít nhất là 30 ngày, công dân tiến hành đăng ký dự tuyển;
– Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền tuyển chọn và ra lệnh gọi công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân;
– Trong quá trình tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ, cần phải có sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều kiện tuyển chọn nghĩa vụ công an nhân dân:
Được quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2016/TT-BCA quy định điều kiện về độ tuổi như sau:
Độ tuổi chung thực hiện nghĩa vụ công an là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an được quy định như sau:
+ Đối với trường hợp công dân thực hiện khóa học đào tạo cao đẳng hoặc đại học thì độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi;
+ Công dân thực hiện nghĩa vụ công an trong các đơn vị Cảnh vệ, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát đặc nhiệm: phải đảm bảo điều kiện từ đủ 18 cho đến hết 22 tuổi nhưng ở những địa bàn địa phương không thể bảo đảm đủ chỉ tiêu, có khó khăn về nguồn tuyển thì độ tuổi tuyển chọn có thể rừ đủ 18 đến hết 25 tuổi.
Đối với công dân nữ ngoài điều kiên về độ tuổi, phải đảm bảo thêm cả điều kiện về ngành nghề:
+ Công dân nữ có trình độ trung cấp y, Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu tuyển quân thì tiến hành xem xét, tuyển chọn để thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân dựa trên tinh thần tự nguyện của công dân;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân đề trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét và quyết định bổ sung danh mục các ngành, nghề cần tuyển công dân nữ tham gia thực hiện nghĩa vụ căn cứ nhu cầu sử dụng nguồn quân trong từng thời kỳ.
– Ba là, có lai lịch rõ ràng, đầy đủ, trung thực, không khai man;
– Bốn là, công dân là người có nhân thân tốt, cụ thể là:
+ Có phẩm chất và đạo đức tư cách tốt;
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Được đông đảo quần chúng nhân dân nơi công dân cư trú, nơi học tập, làm việc tín nhiệm, tin tưởng;
+ Không có tiền án, tiền sự, không phải là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị áp dụng biện pháp quản chế, không nằm trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc;
– Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, áp dụng theo quy định cụ thể của Bộ Công an;
– Trình độ văn hóa 12/12 trở lên hoặc trình độ 9/12 nếu công dân cư trú tại các có vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong trường hợp công dân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, có chuyên môn cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân thì được ưu tiên trong quá trình tuyển quân;
– Có thể hình cân đối, không bị dị hình, dị dạng đồng thời đáp ứng được các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trốn tránh nghĩa vụ công an thì bị xử lý như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi, tôi có một người bạn làm nghĩa vụ công an nhưng mới chỉ làm được 10 ngày thì bỏ đi, không báo cáo gì với cấp trên vì thấy mình không hợp với ngành này nữa. Tôi muốn hỏi trong trường hợp của cậu này, sẽ bị xử phạt như thế nào? Cảm ơn luật sư.
Đối với hành vi đào ngũ, tùy thuộc vào từng mức độ mà hành vi này có thể bị xử lí kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy từng mức độ vi phạm:
Việc bỏ đi, không báo cáo với cấp trên dựa vào Điều lệ nội vụ ngành công an, có thể bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc buộc thôi việc. Nếu hành vi này có tính chất vi phạm nghĩa vụ mà pháp luật quy định nặng thì có thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ vào Điều 8, Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu về việc vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.
Như vậy, nếu cậu thanh niên này đào ngũ nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, kèm theo đó là thực hiện một số biện pháp khắc phục hậu quả như quy định ở trên.
Căn cứ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 có quy định về tội đào ngũ.
Như vậy, nếu cậu thanh niên này đào ngũ thuộc vào trường hợp được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 như trên, tùy vào từng mức độ vi phạm sẽ áp dụng các mức phạt khác nhau. Mức phạt nhẹ nhất trong trường hợp này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm và mức phạt nặng nhất là tới mười hai năm tù.
Đối Với Thân Nhân Hạ Sĩ Quan, Binh Sĩ Tại Ngũ
Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Giải Đáp: Đi Nghĩa Vụ Công An Ra Làm Gì?
Công dân tham gia nghĩa vụ công an có thể trở thành công an nhân dân nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật. Theo Điều 9, Nghị định 70/2019/NĐ-CP, hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 đến 24 tháng, nếu đạt kết quả phân loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên và đáp ứng các tiêu chuẩn về phục vụ chuyên nghiệp, sẽ được xét tuyển vào các trường đào tạo của Công an nhân dân.
Sau khi tốt nghiệp, họ có thể được phong cấp bậc hàm sĩ quan hoặc hạ sĩ quan chuyên nghiệp. Ngoài ra, những người không thuộc diện trên nhưng hết thời hạn phục vụ tại ngũ, nếu tự nguyện và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, cũng có thể được chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp nếu Công an nhân dân có nhu cầu.
Như vậy, việc tham gia nghĩa vụ công an hoàn toàn có thể là bước đệm để trở thành một chiến sĩ công an nhân dân. Tuy nhiên, công dân phải trải qua quá trình rèn luyện và học tập khắt khe, tuân thủ các điều kiện mà Đảng và Nhà nước đề ra để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tuyển chọn. Điều này không chỉ giúp chọn lọc những cá nhân ưu tú, đủ tài năng và bản lĩnh, mà còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng lực lượng công an vững mạnh, sẵn sàng bảo vệ đất nước và phục vụ người dân.
Đối tượng tuyển chọn nghĩa vụ công an nhân dân:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP về đối tượng tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ công an bắt buộc bao gồm các công dân nam và công dân nữ đảm bảo đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ công an theo quy định của luật. Trong đó:
– Các công dân nam trong độ tuổi mà luật định gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
– Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Độ tuổi đăng ký thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân:
Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp cho em về nghĩa vụ công an: em sinh ngày 3/12/1992 hiện nay có thông báo đi nghĩa vụ công an, vậy cho em hỏi tính theo tuổi em như trên có được đăng ký không và căn cứ theo tuổi đó sau nay hết nghĩa vụ có được dự thi vào công an chuyên nghiệp được không? Và người có vợ có được quyền đăng ký đi nghĩa vụ công an được không? Xin luật sư giải đáp thắc mắc của em ạ, em xin chân thành cảm ơn luật sư.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân cũng tương ứng với độ tuổi gọi nhập ngũ. Mà căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Bạn có nêu bạn sinh ngày 3/12/1992 thì tính đến nay (tháng 10/2020) bạn đã 27 tuổi 10 tháng. Đối chiếu với quy định trên thì bạn vẫn được đăng kí tham gia nghĩa vụ công an nhân dân.
Tuy nhiên ngoài tiêu chuẩn về độ tuổi bạn còn phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn quy định tại Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP. Việc bạn có vợ không phải là lý do để không đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn.
Nếu trường hợp tham gia nghĩa vụ công an nhân dân mà bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì sẽ chuyển sang công an chuyên nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người thực hiện nghĩa vụ công an được hưởng nhiều chế độ của Đảng và Nhà nước. Như vậy người đi nghĩa vụ công an ra làm gì, liệu có được bước chân vào ngành Công an hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.