Các Tỉnh Của Việt Nam Trước Năm 1975 Là Gì

Các Tỉnh Của Việt Nam Trước Năm 1975 Là Gì

Việt Nam Trước Năm 1975: Bức Tranh Theo Thời Gian Về Các Tỉnh Phân Chia

Tên gọi tỉnh thành Việt Nam bằng tiếng Nhật

Dưới đây là bảng liệt kê tên 63 tỉnh thành của Việt Nam bằng tiếng Nhật:

Điện toán đám mây (Cloud Computing)

Alibaba Cloud – Aliyun là đơn vị cung cấp dịch vụ điện toán đám mây số 1 tại Trung Quốc và số 3 trên toàn thế . Các dịch vụ mà Alibaba Cloud cung cấp gồm: máy chủ ảo, hệ thống lưu trữ, cơ sở dữ liệu, mạng, phân tích dữ liệu… Dịch vụ này có thể cạnh tranh trực tiếp với nhiều ông lớn trong ngành như Amazon Web Services hay Microsoft Azure.

Tham khảo: Chi phí Elastic Compute Alibaba Cloud

Nguồn gốc & lịch sử hình thành tập đoàn Alibaba

Để có được nhiều thành tựu như ngày hôm nay, Alibaba Group đã trải qua một hành trình nhiều biến động.

Giải pháp công nghệ tài chính (Fintech)

Alibaba group đã phát triển nhiều giải pháp công nghệ tài chính  trong những năm gần đây. Một trong những giải pháp nổi bật nhất là Alipay – ứng dụng ví điện tử lớn nhất Trung Quốc. Alipay cho phép người dùng thanh toán trực tuyến, chuyển tiền và tiếp cận nhiều dịch vụ tài chính khác.

Tại lĩnh vực vô cùng “hot” này, Alibaba group cũng không ngừng nghiên cứu và mang đến cho người dùng những giải pháp tốt nhất. Alibaba ra mắt 2 mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) có tên là Qwen-7B và Gwen-7B-Chat. Mỗi mô hình sở hữu 7 tỷ tham số, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trí tuệ nhân tạo của Alibaba.

Ngoài ra, Alibaba cũng công bố LLM có tên là Tongyi Qianwen, với nhiều phiên bản sở hữu số lượng tham số khác nhau. Đây là một dịch vụ có thể cạnh tranh trực tiếp với các mô hình tương tự của Meta.

Alibaba sở hữu Cainiao (China Smart Logistics Network Limited) cung cấp các dịch vụ như giao nhận, kho bãi và quản lý chuỗi cung ứng cho các hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng của mình.

Với việc hợp tác với các công ty giao hàng hàng đầu Trung Quốc (cụ thể là 14 công ty) như: YTO Express, Yunda, Shentong Express và ZTO Express… giúp Alibaba tối ưu tốc độ vận chuyển và giao hàng. Tại Việt Nam, người tiêu dùng là khách hàng của Lazada sẽ được hưởng lợi vì điều này, việc hợp tác cùng Cainiao giúp đơn đặt hàng trên nền tảng Lazada từ của hàng Trung Quốc của bạn được rút ngắn thời gian vận chuyển hơn.

So sánh nền tảng Alibaba và Amazon

Để phân biệt hai nền tảng Amazon và Alibaba là gì, ta có thể lược qua một số tiêu chí như sau:

Chắn hẳn bạn đã tìm thấy sự khác biệt giữa hai dịch vụ Amazon và Alibaba là gì rồi nhỉ? Tổng quan, trang web Alibaba sẽ tập trung nhiều hơn vào các hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong khi đó, trang web amazon lại hướng đến người tiêu dùng và các sản phẩm bán lẻ.

VinaHost – Đại lý Alibaba tại Việt Nam mảng Cloud Computing

Kể từ cuối năm 2021, VinaHost chính thức trở thành đại lý đối tác toàn cầu của Alibaba Cloud tại Việt Nam. Đây là bước ngoặt quan trọng trong sứ mệnh mang dịch vụ điện toán đám mây tiên tiến của Alibaba đến gần hơn với khách hàng Việt. Cụ thể:

HSB hợp tác cùng Alibaba trong lĩnh vực xúc tiến thương mại điện tử, xuất nhập khẩu. Với sự hợp tác toàn diện, khách hàng có thể đăng ký trực tiếp tại khoản Alibaba tại HBS với dịch vụ đáng tin cây và chuyên nghiệp.

Hợp tác từ tháng 06/2009, OSB đã hỗ trợ nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh sàn Ecommerce. Hai đơn vị này cũng thường xuyên hợp tác trong các chương trình sự kiện, với mong muốn mang lại sự hỗ trợ thiết thực nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Mong rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu được Alibaba là gì, đối với chúng tôi nhận định Alibaba Group là một đế chế thương mại điện tử đa quốc gia, đang thống trị thị trường tại China và dần mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Các nền tảng thương mại điện tử mạnh mẽ của tập đoàn, bao gồm cả Taobao, Tmall và AliExpress, đã cách mạng hóa cách thức mua sắm, bán hàng và tương tác của người tiêu dùng.

Mô hình kinh doanh sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh chóng với xu hướng thị trường đã tạo nên sự thành công đáng kinh ngạc cho Alibaba. Với một hệ sinh thái toàn diện bao gồm dịch vụ điện toán đám mây, thanh toán và logistic, Alibaba đang định hình lại bối cảnh kinh tế kỹ thuật số và dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động toàn cầu trong những năm tới.

Một số đại lý ủy quyền của Alibaba tại Việt Nam

Tập đoàn thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc – Alibaba đã hình thành và phát triển trong giai đoạn 21 năm nhờ sự nỗ lực không ngừng nghỉ. Với tầm nhìn của mình, Alibaba luôn thúc đẩy kết nối hợp tác với các toàn cầu, trong số đó có các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam.

Mặc dù không có con số chính thức nhưng với mục tiêu của mình, Alibaba hướng đến việc cung cấp nền tảng kỹ thuật số cho hơn 10.000 doanh nghiệp Việt Nam. Hợp tác với 100 doanh nghiệp tham gia vào gian hàng Quốc gia Việt Nam trên Alibaba.com. Và hơn hơn 70 đối tác chính thức của Alibaba Cloud tại Việt Nam.

Trong số đó có thể điểm qua một số doanh nghiệp tiêu biểu như:

Thương mại điện tử (E-commerce)

Alibaba là một cái tên tiên phong trong thị trường thương mại điện tử, bao gồm cả dịch vụ B2B (Doanh nghiệp với Doanh nghiệp) và C2C (Cá nhân với Cá nhân). Những nền tảng chính của Alibaba phục vụ cho thương mại điện tử bao gồm:

Các loại nguồn của Luật lao động Việt Nam:

Còn nguồn chủ yếu của Luật lao động chỉ bao gồm các văn bản luật và các văn bản dưới luật.

– Các văn bản luật bao gồm Hiến pháp (Đây là bộ phận cấu thành không thể thiếu, làm cơ sở để xác định các nguyên tắc, các nội dung định hướng cơ bản của luật lao động), Bộ luật lao động (Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2006, 2007; Bộ luật Lao động năm 2012; Bộ luật Lao động năm  2019) và các luật khác như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, =Luật hợp tác xã, Luật công đoàn, Luật đầu tư,…

– Các văn bản dưới luật như pháp lệnh (văn bản do ủy ban thường vụ quốc hội ban hành) , nghị định, nghị quyết của Chính phủ, thông tư, chỉ thị,…

Cụ thể, nội dung các loại căn cứ pháp luật lao động như sau:

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động là nghĩa vụ của Nhà nước phải thực hiện và được quy định trong Khoản 2, Điều 57, Hiến pháp năm 2013. Mặc dù quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đã được nhiều đạo luật ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện như Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006… nhưng đây là lần đầu tiên, sự khẳng định nghĩa vụ của Nhà nước phải bảo vệ quyền của người lao động đã được ghi nhận trong lịch sử lập hiến và là hành lang pháp lý quan trọng buộc các đạo luật chuyên ngành và các văn bản dưới luật phải tuân thủ và đưa ra các biện pháp bảo vệ và bảo đảm thực hiện trong thực tế.

Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Lao động đã khẳng định quyền làm việc, được tự do lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc của công dân, thừa nhận là một quyền tự nhiên của con người, được Nhà nước bảo đảm, hoàn toàn phù hợp với tinh thần chung của Công ước số 122 – Công ước về chính sách việc làm mà Việt Nam chuẩn bị tham gia.

Quyền được bảo đảm an sinh xã hội được ghi nhận . Đây là điều mới tiến bộ và thể hiện ở hai điểm mới: Thừa nhận chủ thể thụ hưởng quyền được bảo đảm an sinh xã hội là “Công dân” chứ không chỉ bó hẹp vào hai đối tượng là viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương. Thuật ngữ “An sinh xã hội” chính thức được ghi nhận. Sử dụng thuật ngữ này mang tính khái quát cao, thể hiện sự phát triển trong kỹ thuật lập hiến, không còn kiểu liệt kê một vài quyền, ví dụ như thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội…

An sinh xã hội là một thuật ngữ có nội hàm rộng, là một khái niệm mở và gần đây ngày càng được sử dụng rộng rãi trong xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, an sinh xã hội bao trùm lên nhiều mặt cuộc sống của con người, điều chỉnh những nhóm quan hệ như: nhóm quan hệ trong lĩnh vực giải quyết việc làm, nhóm quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nhóm quan hệ trong lĩnh vực cứu trợ xã hội, nhóm quan hệ trong lĩnh vực chăm sóc y tế…

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình, trước hết và chủ yếu là các trường hợp bị giảm sút thu nhập đáng kể do gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, mất việc làm… Điều này là cơ sở pháp lý quan trọng để hình thành nên ngành luật an sinh xã hội mang tính tổng thể và đồng bộ, giúp cho người dân nói chung và người lao động nói riêng thực hiện quyền được hưởng an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy sự công bằng và tiến bộ xã hội.

Nghĩa vụ của Nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền được hưởng các điều kiện làm việc công bằng cho người lao động làm công ăn lương. Trước đây, vấn đề bình đẳng giới và một phần về điều kiện làm việc công bằng cho lao động nữ và nam (Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau) được quy định gộp. Theo đó, quy định về vấn đề bình đẳng giới và quy định về quyền thụ hưởng các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi cho người lao động làm công ăn lương.

Hiểu một cách khái quát về quyền thụ hưởng các điều kiện làm việc công bằng là, với bất kỳ người lao động nào, dù là nam hay nữ, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo… khi thực hiện cùng một công việc, sẽ có các cơ hội được hưởng các điều kiện làm việc ngang bằng nhau, không thiên vị. Bên cạnh đó, chủ thể thụ hưởng quyền này rất rộng, không bị giới hạn trong vấn đề giới tính (lao động nữ, nam) mà còn là những người lao động làm công ăn lương khác như người lao động thuộc các dân tộc khác nhau, tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, …

Sự “nội luật hóa” các Công ước mà Việt Nam đã ký kết và tham gia, theo đó nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu do luật định. Quy định của Khoản này thể hiện ba nhóm nội dung chính bị nghiêm cấm thực hiện, bao gồm: nhóm các hành vi phân biệt đối xử; nhóm các hành vi cưỡng bức lao động và nhóm các hành vi sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu do luật định.

Trên cơ sở căn cứ pháp lý quan trọng này, các đạo luật chuyên ngành sẽ phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các nhóm hành vi bị nghiêm cấm này cùng với các biện pháp chế tài bảo đảm thực hiện trong thực tiễn, thay vì chỉ có một số khẩu hiệu nghiêm cấm cho một số nhóm hành vi thuộc 3 nội dung nêu trên mà không có bất kỳ biện pháp chế tài bảo đảm thực hiện nào.

Bên cạnh quyền được bảo vệ sức khỏe, người lao động, không phụ thuộc vào lao động có quan hệ lao động hay lao động tự do, giới tính, thành phần giàu – nghèo trong xã hội, đều có quyền bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế. Với quy định “xương sống” như vậy, việc sửa đổi và ban hành các đạo luật chuyên ngành và các chính sách có liên quan đến bảo vệ sức khỏe của người dân trong thời gian tới là điều tất yếu nhằm hướng tới việc giảm bớt tình trạng thiếu công bằng về khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế.

Mở rộng các đối tượng được hưởng chế độ trợ giúp xã hội theo. Trước đây, quy định các đối tượng là người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ; thì nay, nhiều đối tượng khác cũng được bổ sung như người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Theo đó, những người lao động thuộc các đối tượng này cũng là những đối tượng được hưởng chế độ trợ giúp xã hội.